Người mẫu | chất nền | Kiểu | Đường kính (mm) | Độ dày (mm) | Lớp phủ | Đơn giá | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
THÊM+ÍT HƠN- | CH9015A00000 | Silicon | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9015B00000 | Silicon | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9016A00000 | kẽm selenua | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9016B00000 | kẽm selenua | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9017A00000 | kẽm sunfua | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9017B00000 | kẽm sunfua | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9018A00000 | Chalcogenit | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9018A00000 | Chalcogenit | Thấu kính phi cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9010A00000 | Silicon | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9010B00000 | Silicon | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9011A00000 | kẽm selenua | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9011B00000 | kẽm selenua | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9012A00000 | kẽm sunfua | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9012B00000 | kẽm sunfua | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9013A00000 | Chalcogenit | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | | ||
THÊM+ÍT HƠN- | CH9013B00000 | Chalcogenit | Ống kính hình cầu hồng ngoại | 12∽450mm | Yêu cầu báo giá | |
Quang học hồng ngoại là một nhánh của quang học liên quan đến việc nghiên cứu và điều khiển ánh sáng hồng ngoại (IR), là bức xạ điện từ có bước sóng dài hơn ánh sáng khả kiến. Phổ hồng ngoại trải dài các bước sóng từ khoảng 700 nanomet đến 1 milimet và được chia thành nhiều tiểu vùng: hồng ngoại gần (NIR), hồng ngoại sóng ngắn (SWIR), hồng ngoại sóng giữa (MWIR), hồng ngoại sóng dài (LWIR). ) và hồng ngoại xa (FIR).
Quang học hồng ngoại có nhiều ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Quang học hồng ngoại liên quan đến việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các thành phần và hệ thống quang học có thể điều khiển ánh sáng hồng ngoại. Các thành phần này bao gồm thấu kính, gương, bộ lọc, lăng kính, bộ tách chùm và máy dò, tất cả đều được tối ưu hóa cho các bước sóng hồng ngoại cụ thể cần quan tâm. Các vật liệu thích hợp cho quang học hồng ngoại thường khác với những vật liệu được sử dụng trong quang học khả kiến, vì không phải tất cả các vật liệu đều trong suốt đối với ánh sáng hồng ngoại. Các vật liệu phổ biến bao gồm germanium, silicon, kẽm selenide và các loại kính truyền tia hồng ngoại khác nhau.
Tóm lại, quang học hồng ngoại là một lĩnh vực đa ngành với nhiều ứng dụng thực tế, từ việc cải thiện khả năng nhìn trong bóng tối của chúng ta đến phân tích các cấu trúc phân tử phức tạp và thúc đẩy nghiên cứu khoa học.